Mẫu hợp đồng dịch thuật

Mẫu hợp đồng nguyên tắc dịch thuật được Công ty dịch thuật Haruka biên tập và chỉnh sửa dựa trên thỏa thuận về các điều khoản ký kết của đại diện giữa hai bên. Đây là mẫu hợp đồng dịch thuật chuẩn nhất để bạn đọc tham khảo.


HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC

◯◯◯◯◯◯ (Dưới đây gọi là bên A) và◯◯◯◯◯◯ (Dưới dây gọi là bên B)  ký kết Hợp đồng nguyên tắc với các điều khoản sau đây liên quan đến dịch vụ dịch thuật và phiên dịch.

Điều 1 (Ủy thác dịch vụ)

Bên A ủy thác dịch vụ biên phiên dịch cho bên B dựa theo các quy định trong Hợp đồng này, và bên B đồng ý tiếp nhận việc ủy thác đó.

Điều 2 (Định nghĩa)

“Biên dịch” trong bản hợp đồng này là hành vi sử dụng ngôn ngữ nhất định để chuyển đổi nội dung của(một tài liệu hoặc băng đĩa một số loại tài liệu như văn bản, băng đĩa,…) sang một ngôn ngữ khác dưới dạng tài liệu hoặc băng đĩa,…. Tuy nhiên, không bao gồm công việc bố cục lại tài liệu sau khi chuyển đổi sang ngôn ngữ khác.

“Phiên dịch” có vai trò làm cầu nối giữa những người sử dụng các ngôn ngữ khác nhau. Giống với biên dịch, phiên dịch cũng là một hành vi ngôn ngữ tuy nhiên mục tiêu chính của phiên dịch là truyền tải những điều người nói muốn nói sang ngôn ngữ của người nghe và ngược lại.

Điều 3 (Bản định nghĩa yêu cầu)

Trong hợp đồng này, chỉ quy định những nội dung cơ bản liên quan đến hợp đồng giao dịch ủy thác và nhận ủy thác dịch vụ liên quan dến dịch vụ dịch thuật và phiên dịch giữa bên A và bên B. Các giao dịch riêng sẽ được quy định chi tiết bằng bản định nghĩa yêu cầu do một trong hai bên phát hành.

Điều 4 (Tính toán số lượng biên phiên dịch)

  1. Về dịch vụ biên dịch dựa theo bản Hợp đồng này, số lượng dịch là đối tượng tính toán chi phí, về nguyên tắc được tính dựa trên văn bản gốc (ngôn ngữ gốc), trong trường hợp khó tính toán theo văn bản gốc thì sẽ tính dựa trên sản phẩm sau khi dịch. Giá của dịch vụ phiên dịch sẽ được định giá /tính toán dựa trên nhiều tiêu chí như ngôn ngữ dịch, thời gian dịch, thời điểm khách hàng muốn sử dụng dịch vụ dịch, nội dung dịch cũng như lĩnh vực dịch.
  2. Trong trường hợp văn bản gốc hoặc sản phẩm dịch ra là các ngôn ngữ có cách viết không cách từ thì được tính theo số ký tự, trong trường hợp khác (ngôn ngữ có cách viết cách từ như tiếng Việt, tiếng Anh, v.v.) thì được tính theo số từ. Trường hợp khác thì sẽ được quy định riêng.

Điều 5 (Hoàn thành dịch vụ)

Dịch vụ dịch thuật được coi là hoàn tất khi bên A nhận và kiểm tra- nghiệm thu sản phẩm dịch mà bên B đã check. Tuy nhiên, nếu thời gian nộp sản phẩm quá gấp và không thể kiểm tra sảm phẩm được, hoặc nếu bên A không có nguyện vọng kiểm tra lại sản phẩm thì bên B có thể trả sản phẩm dịch cho bên A mà không cần kiểm tra lại. Bên A sau khi nhận được sản phẩm dịch phải nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ kiểm tra –nghiệm thu.

Dịch vụ phiên dịch được coi là hoàn tất khi phiên dịch viên hoàn thành nhiệm vụ phiên dịch của mình. 

Điều 6 (Chi phí dịch vụ biên phiên dịch (phí dịch thuật) và đơn giá)

Trong phí cho dịch vụ biên dịch (dịch thuật) dựa theo hợp đồng này có bao gồm các khoản chi phí để bên B thực hiện công việc dịch thuật đảm bảo chất lượng và được quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Hợp đồng này (chi phí cho biên dịch viên, phí cho người kiểm tra (biên tập), chi phí liên lạc và các chi phí khác).

Chi phí cho dịch vụ phiên dịch cũng bao gồm nhiều khoản chi phí như chi phí dành cho phiên dịch viên, chi phí liên lạc, chi phí cho việc phối hợp hoạt động cùng các chi phí khác.

Điều 7 (Thanh toán chi phí)

Bên A phải thanh toán chi phí dịch thuật cho bên B trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bên B giao nộp sản phẩm dịch và phái cử thông dịch viên. Phương thức thanh toán là chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của bên B, chi phí ngân hàng phát sinh khi chuyển khoản do bên A chịu.

Điều 8 (Nghĩa vụ bảo mật thông tin)

Được quy định ở hợp đồng riêng, khác với Hợp đồng này.

Điều 9 (Quyền sở hữu trí tuệ)

Trong trường hợp kết quả dịch thuật của bên B được tạo thành tác phẩm bản quyền được bảo vệ theo luật bản quyền thì bản quyền (quyền sở hữu trí tuệ) phát sinh đối với bên B sẽ được chuyển giao cho bên A dựa theo bản hợp đồng này chừng nào không có thỏa thuận khác giữa hai bên. Chi phí đó nằm trong khoản chi phí dịch thuật được bên A thanh toán cho bên B.

Điều 10 (Trách nhiệm của bên B)

  1. Bên B, khi thực hiện dịch vụ phiên biên dịch dựa theo Hợp đồng này cần cố gắng hết sức để đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn ở mức cao, đáp ứng được yêu cầu của bên A.
  2. Mặc dù bên B đã cố gắng hết sức theo quy định của khoản trên nhưng vẫn có lỗi trong bản dịch, hoặc không phù hợp với định nghĩa yêu cầu thì kể cả sau khi đã hoàn thành dịch vụ dịch thuật theo bản Hợp đồng này, về nguyên tắc, vẫn phải sửa chữa những lỗi sai đó trong vòng 1 tháng kể từ khi hoàn thành dịch vụ.
  3. Bất kể thời hạn quy định ở khoản trên, sau khi hoàn thành việc biên dịch hoặc phiên dịch, nếu trong bản dịch hoặc phiên dịch của bên B có lỗi và gây thiệt hại cho bên A thì hai bên sẽ thương lượng để giải quyết.

Điều 11 (Giao sản phẩm chậm)

Nếu bên B thấy có khả năng không hoàn thành dịch vụ dịch thuật trong thời hạn do các lý do liên quan đến trách nhiệm của bên B thì bên B phải thông báo ngay cho bên A, 2 bên sẽ thương lượng về biện pháp cần thiết (như làm thế nào để hoàn thành công việc).

Nếu không đạt được sự đồng ý qua thương lượng này thì bên B sẽ không được miễn trừ trách nhiệm theo hợp đồng này.

Điều 12 (Huỷ bỏ hợp đồng)

Trong trường hợp bên A hoặc bên B bên vi phạm hợp đồng này thì một bên có thể thông báo cho bên còn lại và hủy Hợp đồng. Bất kể việc có hủy hợp đồng hay không, nếu một bên chịu thiệt hại trực tiếp do việc vi phạm của bên còn lại thì có quyền yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại trong phạm vi số tiền mà bên B nhận được thực tế.

Cả hai bên A và B không được lạm dụng điều này, cần nỗ lực duy trì mối quan hệ giao dịch thuận lợi và xây dựng mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau.

Điều 13 (Thay đổi/ Hủy bỏ nội dung ủy thác)

Trong trường hợp do một số nguyên nhân từ phía bên A mà các dịch vụ biên phiên dịch vốn được ủy thác cho bên B bị thay đổi hoặc hủy bỏ thì bên B có quyền yêu cầu bên A xem xét bồi thường các điều khoản dưới đây.

Về việc thay đổi dịch vụ biên dịch: Trong trường hợp dịch vụ bị thay đổi sau khi quá trình biên dịch đã hoàn tất thì bên B có quyền yêu cầu bên A thanh toán chi phí dịch thuật. Ngược lại nếu bên B nhận được yêu cầu thay đổi dịch vụ trong khi chưa hoàn tất quá trình biên dịch thì bên B không thể yêu cầu bên A thanh toán chi phí.

Về việc hủy bỏ dịch vụ biên dịch: Tại thời điểm bên B chấp nhận việc bên A hủy dịch vụ, bên B có quyền yêu cầu bên A thanh toán các loại chi phí dịch vụ cho tới khi quá trình biên dịch hoàn tất.

Về việc thay đổi dịch vụ phiên dịch: Nếu dịch vụ bị thay đổi 2 ngày trước ngày bên B tiến hành phiên dịch thì bên B có thể yêu cầu bên A bồi thường thêm 30% chi phí. Mức bồi thường thêm sẽ là 50% chi phí nếu bên A muốn thay đổi dịch vụ phiên dịch 1 ngày trước ngày bên B tiến hành phiên dịch. Không chấp nhận bất cứ yêu cầu thay đổi dịch vụ nào vào ngày tiến hành phiên dịch.

Về việc tính chi phí làm ngoài giờ: Bên B có thể yêu cầu bên A tính thêm 20% chi phí cho 1 giờ làm thêm. (Chú ý: Dưới 30p không được tính là làm ngoài giờ. Trên 30p sẽ được tính như 1h làm thêm)

Về việc hủy bỏ dịch vụ phiên dịch: Bên B có thể yêu cầu bên A bồi thường:

  • 30% mức phí nếu bên A thông báo hủy cho bên B hai ngày trước khi bên B tiến hành phiên dịch
  • 70% mức phí nếu bên A thông báo hủy cho bên B một ngày trước khi bên B tiến hành phiên dịch
  • 100% mức phí nếu bên A thông báo hủy cho bên B vào đúng ngày bên B tiến hành phiên dịch

Khi bên B bắt đầu dịch vụ biên dịch dựa trên bản yêu cầu định nghĩa được trao đổi giữa bên A và bên B, nếu bên A thay đổi nội dung ủy thác thì cả 2 bên A và bên B sẽ tiến hành thương lượng lại về các điều kiện như thời gian giao nộp, số lượng, chi phí dịch thuật và làm lại bản yêu cầu định nghĩa mới.

Điều 14 (Thời hạn hợp đồng)

Thời hạn hiệu lực của Hợp đồng này là một năm kể từ ngày ký kết.

Điều 15 (Tự động gia hạn hợp đồng)

  1. Hợp đồng này sẽ được tự động gia hạn thêm 1 năm chừng nào một trong hai không có đề nghị kết thúc hợp đồng 1 tháng trước khi hết hạn hợp đồng.
  2. Khi hết hạn hợp đồng đã gia hạn, sẽ tiếp tục tự động gia hạn theo như trình tự trong khoản 1.

Điều 16 (Nghiêm cấm chuyển nhượng/thừa kế cho bên thứ ba)

Bên A và bên B không chuyển giao hoặc thừa kế các quyền lợi và nghĩa vụ dựa theo Hợp đồng này cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý từ trước bằng văn bản của bên còn lại.

Điều 17 (Quan hệ sau khi chấm dứt hợp đồng)

Kể cả sau khi kết thúc Hợp đồng, điều 8, điều 9, khoản 2 và khoản 3 điều 10, điều 12, điều 19 vẫn tiếp tục có hiệu lực.

Điều 18 (Thương lượng)

Trường hợp có nghi vấn trong việc hiểu Hợp đồng này, hoặc phát sinh nội dung chưa được quy định trong Hợp đồng này thì bên A và bên B sẽ thương lượng với nhau để giải quyết môt cách thiện chí.

Điều 19 (Luật điều chỉnh)

  1. Hợp đồng này sẽ được hiểu theo luật của Việt Nam.
  2. Tất cả các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này sẽ được giải quyết bởi Trọng tài tại Hà Nội dựa trên quy tắc Trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC). Ngôn ngữ của trọng tài sẽ là tiếng Anh, số lượng trọng tài là 3 người. Quyết định của trọng tài có giá trị bắt buộc đối với các bên và các bên sẽ từ bỏ quyền kháng cáo quyết định của trọng tài. Về chi phí phân xử bởi trọng tài sẽ tuân theo quyết định của trọng tài.

Để làm chứng, Hợp đồng này được lập thành 2 bản, bên A và bên B mỗi bên giữ 1 bản.

Ngày  tháng  năm 

Bên A

◯◯◯◯◯◯

Bên B

◯◯◯◯◯◯