Bài 22: Tuyển chọn hộ lý, điều dưỡng làm việc tại Nhật Bản

第2課: 日本での介護の仕事を選ぶ

Thưa quý vị và các bạn. Trong ba ngày từ 6 đến 8/12, tại Hà Nội, 120 bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Nhật Bản sẽ trực tiếp tiến hành phỏng vấn, lựa chọn hàng trăm ứng viên hộ lý, điều dưỡng của Việt Nam.

こんにちは。12月6日から8日の3日間、120の病院、老人介護施設が、何百人のベトナム介護士候補者を直接インタビューして選抜する予定です。

Đây là năm thứ 3 triển khai Chương trình hợp tác đưa hộ lý và điều dưỡng viên Việt Nam sang Nhật Bản làm việc, mở ra nhiều cơ hội cho thị trường xuất khẩu lao động chất lượng cao.

このベトナム介護士を連れて行き日本で働くという協力プログラムは3年目になります。これは質の高い労働輸出市場に多くのチャンスを与えるものである。

Sau đây là sự phản ánh của phóng viên truyền hình thông tấn.

次はベトナム通信社テレビ局が行ったインタビューです。

Hàng trăm ứng viên Việt  Nam có mặt tại đây rất sớm để chuẩn bị chờ vòng phỏng vấn.

数百人のベトナム人応募者が早くからここに来て、インタビューを待っています。

Sự hiện diện có 120 bệnh viện cơ sở chăm sóc sức khỏe Nhật tại Việt Nam cho thấy Nhu cầu thực sự của nước bạn. 

日本の120の病院や老人養護施設がベトナムに集まっているが、これは本当に日本に需要があることを示している。

 Theo thông kế, NB là 1 trong những quốc gia tuổi thọ cao nhất thế giới với 23 % dân số  trên 65 tuổi, việc thiếu lao động trẻ và nhu cầu chăm sóc người cao tuổi đã khiến nước này tiếp nhận tỷ lệ lớn lao động các nước trong khu vực để điều dưỡng, hộ lý. 

統計によれば、日本は65歳以上の人口が全人口の23%を占める世界でもっとも長寿な国家のひとつである。 日本の若者労働者不足と高齢者介護の高い需要は、アジアの労働者を介護分野に高い割合で取り入れる要因となっている。

Khi lần này lần đầu đến phỏng vấn thì cũng bõ ngõ hoặc đến các cơ sở thì nhưng mà

thấy các cơ sở có họ nói chậm và mình dễ hiểu , với lại phúc lợi hiện tại cảm thấy cũng đi qua một cơ sở cũng được, thế là đang hy vòng đang tìm  kiếm cho mình nhiều cơ hội ở các cơ sở  khác nữa.

今回インタビューにきてよく事情がわからないが、介護施設はゆっくり話しわかりやすく感じた。また今聞いたばかりの施設の福利もよかった。ほかの施設でも多くのチャンスが見つかるだろうと期待している。

Đây là một cơ hội rất tốt. Tại vì xung quanh khán đài, nhiều cơ sở sang đây thì mỗi cơ sở thì sẽ tạo điều kiện khác nhau cho từng người. có cơ sở thì lương sẽ cao hơn, có cơ sở thì sẽ tạo cho mình diều kiện học tốt hơn.

これはとてもよい機会である。なぜならひな壇の周りに、多くの施設がきていたがどの施設も人によって別々の条件を与えている。ある施設は給料が高く、ある施設はよく勉強できる条件を与えている。

Hoặc khí hậu từng vùng sẽ là khác nhau, có một số người sẽ thích vùng này vùng kia người thích ở sống ở nông thôn hoặc thành thị gì đấy thì nó khác với  cơ sỏ bên ngoài là sẽ cố định chỗ cho mình và lúc mình đi thì sẽ ở đây, bọn em bây giờ thì sẽ được chọn chỗ mà mình  mong muốn.

あるいは、地域ごとに気候が異なるが、ある人はこの気候がすきでほかの人は別の気候を好むし、ある人は農村に住みたいと思う人もいれば、都市に住みたいと思う人もいる。

Trên thực tế, số lượng ứng viên điều dưỡng hộ lý Việt Nam đang làm việc ở các cơ sở tiếp nhận của NB đều được đánh giá cao với tính chuyên cần trong công việc, có tinh thần học hỏi và nâng cao năng lực tiếng Nhật.

実際、日本の施設で働いているベトナム人介護士は、勤勉さや日本語能力向上させようとする気持ちが高いということで、高い評価を受けている。

Sau 3 năm triển khai chương trình, hiện đang có một số ứng viên 3 quốc gia, Indonesia, Philippine, Việt Nam, đối với chứng chỉ điều dưỡng hộ lý quốc gia của Nhật Bản. Khi có chứng chỉ này,các ứng viên sẽ có cơ hội làm việc lâu dài tại Nhật, đồng thời có thể đón người nhà sang nước này để tiện sinh hoạt làm việc. 

このプログラムを3年実施したが、現在日本の国家介護士資格をもつインドネシア、フィリピン、ベトナムの3つの国のいくらかの応募者をいる。この資格を持っていると、応募者は日本でより長く仕事ができ、また家族を日本に呼ぶことができる。

Hiện dân số già ở Nhật Bản chiếm tỷ lệ rất cao, yêu cầu chăm sóc người cao tuổi là rất lớn. Tuy nhiên việc tìm kiếm nguồn nhân lực trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay là vô cùng khó khăn.Nên chúng tôi đã chuyển hướng tìm kiếm nguồn nhân lực  các nước khác. Và lựa chọn chương trình hợp tác giữa Việt Nam –Nhật Bản để tìm kiếm các điều dưỡng và hộ lý . 

現在日本の老人人口が占める割合は非常に高く、高齢者を面倒みる要求はとても高いです。しかしながら高齢者の面倒をみる分野の人材を探すことは非常に難しい状態です。そこで我々は各国の人材に眼をつけたのです。そして日越間協力プログラムをえらびました。

Các điều dưỡng hộ lý ở Việt Nam đều có chế độ tiền lương, đãi ngộ giống như người Nhật Bản.Đặc biệt các ứng viên có thể tranh thủ huấn luyện tiếng Nhật để thi chứng chỉ quốc gia tiếng Nhật. Ở đây chúng tôi hỗ trợ về nhà ở và rất mong ứng viên có thể gắn bó lâu dài với cơ sở. 

ベトナムの介護の給与や優遇制度は日本人と同様です。特にベトナム人応募者は日本の介護資格をとるために日本語を学ぶことができます。ここでは我々は家に帰る補助し、日本の施設で長く働いてもらえることを期待しています。

Hiện mỗi chi phí chương trình đều được chính phủ Nhật tài trợ bao gồm: chi phí học tiếng một năm tại Việt Nam, chi phí ăn ở, sinh hoạt phí hàng tháng, chính phủ Nhật Bản cũng đang xem xét bởi ngành điều dưỡng hộ lythực tập sinh kỹ năng. 

現在、次のすべてプログラムの費用は日本政府が支払ってくれます。一年間の日本語学習費用、食費住居費、生活費です。日本政府は、技能実習生の介護分野について検討してくれています。

Đây được xem là cơ hội tốt đế Việt Nam xuất khẩu nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời học tập những kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của Nhật Bản.  

これは質の高い労働輸出としてとてもよい機会です。同時に日本の介護分野に技術を学ぶ機会にもなります。